Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025.
Căn cứ Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 – 2025.
Theo đề nghị của UBND huyện Côn Đảo tại Tờ trình số 76/TTr-UBND ngày 21/6/2024 về việc thẩm tra, xét công nhận huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt chuẩn các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã của các sở ngành, đơn vị cấp tỉnh đối với huyện Côn Đảo, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn huyện nông thôn năm 2023 đối với huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
Thời gian thẩm tra: Từ ngày 21/6/2024 đến ngày 24/6/2024.
1. Về hồ sơ: Hồ sơ đề nghị thẩm tra xét, công nhận huyện Côn Đảo đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023 đã được UBND huyện Côn Đảo hoàn thiện đầy đủ, đúng yêu cầu về trình tự, thủ tục, hồ sơ và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ gồm:
- Tờ trình số 76/TTr-UBND ngày 21/6/2024 của UBND huyện Côn Đảo về việc thẩm tra, xét công nhận huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023.
- Biên bản họp xét, đề nghị công nhận huyện Côn Đảo đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023 của UBND huyện Côn Đảo.
- Báo cáo số 288/BC-UBND ngày 21/6/2024 của UBND huyện Côn Đảo về Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2023 của huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Báo cáo số 288/BC-UBND ngày 21/6/2024 của UBND huyện Côn Đảo về Kết quả tổng hợp ý kiến tham gia đối với kết quả thực hiện xây dựng xây dựng nông thôn mới đến năm 2023 của huyện Côn Đảo, tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu.
- Báo cáo số 292A/BC-UBND ngày 21/6/2024 của UBND huyện Côn Đảo về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Côn Đảo.
- Hình ảnh minh họa, biểu đồ, phụ lục kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao của huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Về kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng huyện Côn Đảo đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2023
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành:
Thực hiện Nghị quyết của Đảng các cấp về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định chương trình nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Côn Đảo. Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Côn Đảo tổ chức quán triệt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Côn Đảo.
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn rà soát, xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng nông thôn mới được xây dựng chi tiết đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra và giúp cho huyện Côn Đảo cân đối nguồn thu ngân sách và có cơ chế hỗ trợ kịp thời cho triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Côn Đảo. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị huyện tích cực trong công tác kiểm tra, đôn đốc kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới. Kịp thời nắm bắt tình hình, tiến độ triển khai và tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Các phòng, ban chuyên môn huyện chủ động đi cơ sở đôn đốc, thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công.
2.2. Công tác truyền thông:
Việc thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu
chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn
2021 - 2025 là nhiệm vụ mới và cấp bách đối với huyện Côn Đảo. Bên cạnh đó,
các văn bản hướng dẫn thực hiện chi tiết các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc
thù, không có đơn vị hành chính cấp xã của các Bộ, ngành Trung ương chưa đầy
đủ. Do đó, việc triển khai thực hiện các mục tiêu xây dựng huyện nông thôn mới
cũng như đẩy mạnh công tác truyền thông gặp nhiều khó khăn và chưa được
triển khai sâu rộng trên địa bàn huyện Côn Đảo. Mặc khác, huyện Côn Đảo có vị
trí địa lý cách xa đất liền nên chưa đủ điều kiện tham gia các lớp tập huấn xây
dựng nông thôn mới do các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh tổ chức.
Trên địa bàn huyện Côn Đảo không có chính quyền cấp xã nên kết quả
đánh giá, triển khai thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới do các cơ quan,
đơn vị liên quan đến tiêu chí quy định trực tiếp thực hiện. UBND huyện đã ban
hành văn bản triển khai các Quyết định, Thông tư, Văn bản hướng dẫn xây dựng
huyện nông thôn mới; xây dựng kế hoạch giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan,
đơn vị liên quan và tổ chức họp trực tiếp để triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị thực hiện xây dựng huyện nông thôn mới; đồng thời phòng Kinh
tế đã có văn bản triển khai hướng dẫn, đề cương đánh giá, thực hiện các tiêu chí
huyện nông thôn mới để đảm bảo đạt chuẩn huyện nông thôn mới năm 2023.
3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Côn Đảo
3.1. Về huy động nguồn vốn
Giai đoạn 2010-2023, tổng nguồn vốn đầu tư công triển khai các dự án do
UBND huyện Côn Đảo làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư là 3.400 tỷ đồng,
cụ thể:
- Ngân sách Trung ương: 355 tỷ đồng, chiếm 10,4%;
- Ngân sách tỉnh: 2.123 tỷ đồng, chiếm 62,4%;
- Ngân sách huyện: 922 tỷ đồng, chiếm 27,2%;
- Vốn lồng ghép: 0 tỷ đồng, chiếm 0%;
- Vốn tín dụng: 0 tỷ đồng, chiếm 0%;
- Vốn doanh nghiệp: 0 tỷ đồng, chiếm 0%;
- Vốn huy động nhân dân: 0 tỷ đồng, chiếm 0%.
3.2. Về quản lý và sử dụng nguồn vốn
Các nguồn vốn của nhân dân đóng góp, nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện đúng quy định, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ. Qua đó đảm bảo sự đồng thuận trong nhân dân, đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, chất lượng xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện.UBND huyện đã tập trung triển khai có trọng tâm, trọng điểm nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn huyện. Trong đó ưu tiên đầu tư các công trình phục vụ phát triển sản xuất, phục vụ dân sinh như: Giao thông, y tế, trường học,...
4. Kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã (Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ)
4.1. Tiêu chí số 01 về Quy hoạch
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 1.1. Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt còn thời hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
- Chỉ tiêu 1.2. Có công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
* Chỉ tiêu 1.1. Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt còn thời hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn
Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng huyện Côn Đảo đến năm 2030 đã xây dựng và trình phê duyệt các chỉ tiêu trong đồ án đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và phù hợp Quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng huyện Côn Đảo đến năm 2030 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày 05/9/2011 đã có bố trí 01 khu tái định cư 9A, 01 Nhà ở xã hội, 01 Chung cư dành cho người có thu nhập thấp, 02 chung cao tầng (18 tầng) để đảm bảo quỹ nhà ở vị trí phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà ở dân. Địa bàn huyện Côn Đảo không có cụm công nghiệp theo Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
* Chỉ tiêu 1.2. Có công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt
Các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện đều được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường, gồm: Công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác (theo Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014).
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn Tiêu chí số 01 về Quy hoạch theo quy định, đạt 100%.
4.2. Tiêu chí số 02 về Giao thông
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 2.1: 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch và được bảo trì hàng năm.
- Chỉ tiêu 2.2: Tỷ lệ km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường ≥50%.
- Chỉ tiêu 2.3: Đường thủy nội địa do địa phương quản lý (nếu có) được lắp đặt hệ thống báo hiệu; các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa do địa phương quản lý (nếu có) đảm bảo các điều kiện an toàn và được cấp phép.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
* Chỉ tiêu 2.1. 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch và được bảo trì hàng năm: Đến nay, trên địa bàn huyện có 71,03km/tổng số 71,03km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch đạt tỷ lệ 100% (bao gồm các tuyến đường nội thị; 02 tuyến trục chính đi Cỏ Ống, Bến Đầm; đường Tây Bắc nối dài từ Bến Đầm đến trung tâm huyện). Hàng năm, UBND huyện đều bố trí nguồn vốn để duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông theo quy định.
* Chỉ tiêu 2.2. Tỷ lệ km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường ≥50%: Đến nay, 71,03km/tổng số 71,03km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường, đảm bảo hành lang an toàn giao thông, đạt tỷ lệ 100%.
* Chỉ tiêu 2.3. Đường thủy nội địa do địa phương quản lý (nếu có) được lắp đặt hệ thống báo hiệu; các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa do địa phương quản lý (nếu có) đảm bảo các điều kiện an toàn và được cấp phép.
- Về hạ tầng giao thông đường thủy nội địa: Huyện Côn Đảo có 16 luồng thủy nội địa, và 29 Bến thủy nội địa đang hoạt động (theo Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 16/12/2023 của Thủ tướng chính phủ). Bên cạnh đó, huyện đã triển khai lắp đặt hệ thống báo hiệu dẫn luồng trên toàn bộ tuyến gồm 98 phao, 12 biển báo.
- Về công tác quản lý giao thông đường thủy nội địa:
+ UBND huyện được giao quản lý luồng thủy nội địa, hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý một số lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
+ Ban Quản lý cảng Bến Đầm trên địa bàn huyện vừa là chủ bến, vừa thực hiện nhiệm vụ làm thủ tục cho phương tiện vào, rời bến theo Quyết định số 2692/QĐ-UBND ngày 22/9/2017 của UBND tỉnh (nhiệm vụ ban quản lý bến theo Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải).
+ Đối với bến thủy nội địa tại các đảo nhỏ do Ban quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo làm chủ bến, Hạt Kiểm lâm - Ban Quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo thực hiện việc kiểm soát, cấp phép ra vào khu vực Vườn Quốc Côn Đảo.
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn Tiêu chí số 02 về Giao thông theo quy định, đạt 100%.
4.3. Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và Phòng, chống thiên tai
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nếu có) được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.
- Chỉ tiêu 3.2: Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
* Chỉ tiêu 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nếu có) được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên
Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng thu hẹp dần nên trồng trọt của huyện chủ yếu là trồng rau màu và cây ăn quả với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình. Hiện nay địa bàn huyện có khoảng 100 hộ trồng trọt với tổng diện tích trồng trọt khoảng 10 ha nằm rải rác ở khu dân cư. Sản lượng trồng trọt đáp ứng khoảng 15-20% nhu cầu tiêu dùng của người dân. Sản lượng trồng trọt năm 2023 đạt khoảng 540 tấn, doanh thu 16,42 tỷ đồng. Bên cạnh đó, hiện nay huyện đang giảm dần diện tích đất nông nghiệp phục vụ cho các dự án, công trình về giao thông, nhà ở, thủy lợi, … Do đó, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và định hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn đang là giải pháp phù hợp huyện đang định hướng, khuyến khích người dân thực hiện.
* Chỉ tiêu 3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ
Hàng năm, UBND huyện Côn Đảo đều ban hành kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để sẵn sàng ứng phó với các loại hình thiên tai thường xuyên tác động lên địa bàn; và cập nhập, ban hành phương án ứng phó với các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai, bao gồm: Phương án sơ tán, di dân khi có thiên tai xảy ra; Kế hoạch chuẩn bị lực lượng, phương tiện, dự trữ lương thực thực phẩm sẵn sàng ứng phó trước và sau khi thiên tai xảy ra; Công tác chỉ huy, điều hành ứng phó thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Rà soát xây dựng lực lượng xung kích cấp huyện để đáp ứng nguồn lực hỗ trợ, ứng phó thiên tai.
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiêu chí số 03 về Thủy lợi và Phòng, chống thiên tai theo quy định, đạt 100%.
4.4. Tiêu chí số 04 về Điện
a) Yêu cầu tiêu chí: Hệ thống điện đồng bộ theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Hệ thống điện trên địa bàn huyện Côn Đảo được đầu tư đồng bộ, đảm bảo an toàn. Trên địa bàn huyện có hệ thống điện sử dụng cấp điện áp 22kV với tổng chiều dài 54,88km (gồm 9,52 km cáp ngầm và 45,36km cáp trên không), lưới hạ thế gồm 24,80km. Hệ thống điện truyền tải, phân phối đến 100% khu vực dân cư trên địa bàn. Thông số kỹ thuật hệ thống điện phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh BR-VT giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 Hợp phần quy hoạch điện 110 ban hành kèm theo Quyết định số 4694/QĐ-BCT ngày 01/12/2016 của Bộ Công thương.
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiêu chí số 04 về Điện theo quy định, đạt 100%.
4.5. Tiêu chí số 05 về Y tế - Văn Hóa - Giáo dục
a) Yêu cầu tiêu chí:
- Chỉ tiêu 5.1: Có Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn, hoặc có Trung tâm y tế quân dân y theo quy định
- Chỉ tiêu 5.2: Trung tâm Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn, thường xuyên tổ chức các loại hình hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao.
- Chỉ tiêu 5.3: Trường học các cấp đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
* Chỉ tiêu 5.1. Có Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn, hoặc có Trung tâm y tế quân dân y theo quy định.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 Trung tâm Y tế quân dân y do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành lập năm 2005. Hiện trạng và tình hình hoạt động của Trung tâm Y tế quân dân y huyện Côn Đảo, như sau:
- Về tổ chức, bộ máy, nhân lực Trung tâm Y tế quân dân y huyện Côn Đảo: Cơ cấu tổ chức, quy mô giường bệnh: Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-UB, ngày 12/01/2005 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Y tế quân dân y huyện Côn Đảo với quy mô 30 giường bệnh; ngày 26/05/2017, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1355/QĐ-UBND về việc nâng quy mô giường bệnh tại Trung tâm Y tế quân dân y huyện Côn Đảo lên 50 giường bệnh. Đến năm 2019, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 20/02/2019 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế quân dân y, trong đó tổ chức bộ máy bao gồm:
+ Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, hiện chỉ có 01 giám đốc và khuyết 02 vị trí Phó Giám đốc.
+ Các khoa, phòng chức năng, gồm: Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Tổ chức - Hành chính; Khoa Khám bệnh - Cấp cứu; Khoa Nội tổng hợp; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Khoa Kiểm soát bệnh tật - ATTP; Khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh; Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế; Tổ Kiểm soát nhiễm khuẩn.
+ Có 02 Trạm Y tế: Trạm Y tế Cỏ Ống và Trạm Y tế Bến Đầm.
- Về nhân lực Y tế: Quân y: 08 người (03 bác sĩ, 04 y sĩ, 01 dược sĩ trung cấp); Dân y: Tổng biên chế được giao đến tháng 4/2022: Có 73 người (62 viên chức và 11 người làm việc hợp đồng theo Nghị định 161). Người làm việc hiện có: 70 người (59 viên chức và 11 người làm việc hợp đồng theo Nghị định 161). Trong đó: Chuyên khoa I: 01 người; Bác sĩ đa khoa: 08 người; Bác sĩ y học cổ truyền: 02 người; Bác sĩ y học dự phòng: 01 người; Dược sĩ 06 người (02 đại học và 04 cao đẳng); Y sĩ đa khoa: 07 người; Điều dưỡng: 16 người (01 đại học, 08 cao đẳng; 07 trung cấp); Hộ sinh: 04 người (01 đại học; 01 cao đẳng và 02 trung cấp); Kỹ thuật viên: 05 người (01 đại học và 04 trung cấp) và 19 cán bộ viên chức khác.
- Về trang thiết bị y tế: Hiện nay trang thiết bị y tế tại TTYTQDY có tổng 101 loại, gồm 21 loại trang thiết bị y tế chuyên dùng đặc thù và 80 loại trang thiết bị y tế chuyên dùng khác.
* Chỉ tiêu 5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn, thường xuyên tổ chức các loại hình hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao:
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo đã triển khai đầu tư cơ sở vật chất khang trang, rộng rãi trên các khu vực thuận lợi cho các hoạt động cộng đồng: Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng khu dân cư số 1 được xây dựng, đưa vào hoạt động từ năm 2012; Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng khu dân cư số 2 được xây dựng khang trang, đưa vào hoạt động từ năm 2015; Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng khu dân cư số 3 được đưa vào hoạt động từ năm 2016.
Về công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị, dụng cụ: Sau khi xây dựng và đưa vào hoạt động, 03 Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng khu dân cư đều được đầu tư, trang bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ các hoạt động tuyên truyền, học tập, văn nghệ, thể dục thể thao,… Cụ thể: Hội trường, hệ thống âm thanh, ánh sáng, phòng làm việc, phòng đọc sách, phòng văn nghệ, nhà kho, khu vệ sinh, sân bóng chuyền, cầu lông, thiết bị tập luyện thể thao ngoài trời…
Hiện tại Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện được UBND huyện giao quản lý, sử dụng 05 cơ sở để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; cụ thể như sau:
+ Về văn hóa, văn nghệ
Trung tâm Văn hóa TT và TT huyện có diện tích 18.156,4m2 được bố trí xây dựng và trang bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ đảm bảo tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của huyện, hỗ trợ các sự kiện của tỉnh, các địa phương ngoài tỉnh tổ chức tại huyện Côn Đảo, cụ thể như sau: Khu nhà làm việc và hoạt động chuyên môn: Nhà 2 tầng diện tích xây dựng 2.250 m2 được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2003, với 14 phòng bao gồm các phòng làm việc và các phòng hoạt động sự nghiệp văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; Hội trường phục vụ tổ chức các sự kiện văn hóa văn nghệ, hội nghị của huyện với tổng diện tích 450m2, 250 ghế, máy lạnh, máy quạt và thiết bị âm thanh, ánh sáng; Diện tích sân lát gạch phía trước khoảng 1.100m2 dùng để tổ chức các chương trình văn nghệ kỷ niệm các ngày lễ lớn hoặc văn nghệ giao lưu ngoài trời. Câu lạc bộ Vovinam tập võ vào buổi chiều tối; Nhà để xe 55 m2; Kho chứa vật dụng trang thiết bị: gồm 01 kho xây dựng liền với khu nhà làm việc và 02 kho làm bằng vật liệu lắp ráp (sắt, tôn, lưới sắt B40). Tổng diện tích khoảng 80 m2; 02 Sân tennis có mái che: Diện tích 1.186m² được xây dựng và đưa vào sử dụng từ cuối năm 2020; 01 Khu vui chơi thiếu nhi trên diện tích sân bê tông 1.160 m², lắp đặt một số trò chơi thiếu nhi; Diện tích mặt bằng khuôn viên còn lại hiện trồng cây xanh bóng mát và thảm cỏ.
Hàng năm, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện thường xuyên có các hoạt động văn hóa văn nghệ tại 03 Trung tâm Văn hóa- Học tập cộng đồng khu dân cư như: Chủ trì xây dựng kế hoạch và phối hợp với Ban Điều hành, Ban chủ nhiệm, Chi bộ, đoàn thể khu dân cư để tổ chức Hội thi tiếng hát Karaoke cho từng Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng khu dân cư và tổ chức Hội thi cấp huyện tại Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng khu dân cư 2; Tổ chức các tiết mục văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn như: Tết Nguyên đán; Ngày Giải phóng miền Nam, Giải phóng Côn Đảo; Cách mạng Tháng tám, Ngày 2/9; Ngày đại đoàn kết toàn Dân tộc…; Phối hợp với Ban đại diện Người Cao tuổi huyện xây dựng và tổ chức Hội thi Tiếng hát Karaoke cho Người cao tuổi huyện; Tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ giũa các đoàn trong đất liền ra tham quan, giao lưu với các câu lạc bộ đội nhóm của huyện tại 03 Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng; Qua các hội thi, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện thường xuyên tổ chức tuyển chọn diễn viên, ca sĩ, tập luyện để tham gia các hội thi, hội diễn của tỉnh tổ chức; Các buổi tối hàng tuần, các Trung tâm Văn hóa- Học tập cộng đồng thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động
+ Về thể dục thể thao
Có 01 Sân vận động với tổng diện tích 12.921 m2 với các hạng mục được xây dựng đảm bảo các hoạt động tập luyện thể dục, thể thao, tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, văn nghệ, gồm: Có hệ thống tường rào kiên cố bao quanh; Có diện tích sân đá bóng có kích thước để tổ chức các giải bóng đá 11 người, 7 người, 5 người; mặt sân được trồng cỏ và có hệ thống thoát nước bao quanh; Có một khái đài có diện tích khoảng 350m2 bao gồm phần sân khấu ngoài trời, khu nhà thay đồ cho diễn viên,… Có nhà vệ sinh nam, nữ; Có bố trí khu căn tin phục vụ các hoạt động tại sân vận động.
Có 03 Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng gồm: Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng Khu dân cư số 01 có tổng diện tích 1.192.2m2. Được xây dựng và trang bị trang thiết bị dụng cụ đảm bảo công tác tuyên truyền, học tập, phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, gồm: Hội trường, các phòng làm việc, kho, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, sân bóng chuyền kết hợp cầu lông, bóng rổ, khu tập luyện thể dục thể dục dành cho mọi lứa tuổi. Hàng năm được trang bị bổ sung, thay thế đầy đủ các dụng cụ tập luyện thể dục thể thao và các dụng cụ tập luyện văn nghệ; Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng Khu dân cư số 02 có diện tích 3.267,4 m2. Được xây dựng và trang bị trang thiết bị dụng cụ đảm bảo công tác tuyên truyền, học tập, phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, gồm: Hội trường, các phòng làm việc, kho, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, sân bóng chuyền kết hợp cầu lông, bóng rổ, khu tập luyện thể dục thể dục dành cho mọi lứa tuổi.
Hàng năm được trang bị bổ sung, thay thế đầy đủ các dụng cụ tập luyện thể dục thể thao và các dụng cụ tập luyện văn nghệ; Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng Khu dân cư số 03 có diện tích 2.130m². Được xây dựng và trang bị trang thiết bị dụng cụ đảm bảo công tác tuyên truyền, học tập, phuc vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, gồm: Hội trường, các phòng làm việc, kho, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, sân bóng chuyền kết hợp cầu lông, bóng rổ, khu tập luyện thể dục thể dục dành cho mọi lứa tuổi. Hàng năm được trang bị bổ sung, thay thế đầy đủ các dụng cụ tập luyện thể dục thể thao và các dụng cụ tập luyện văn nghệ.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động thông tin tuyên truyền, phát thanh truyền hình phục vụ người dân và du khách:
Hiện Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao có 04 cơ sở được xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin, xem truyền hình của người dân và du khách, cụ thể gồm:
+ Trụ sở chính có diện tích 944,5m2, gồm: xây dựng 01 nhà làm việc với diện tích 480 m2, 01 nhà bảo vệ 16 m2 và nhà xe khoảng 40 m2, còn lại là sân và diện trồng cây cảnh. Đây là nơi làm việc hành chính và sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình hàng ngày của Trung tâm để phát sóng tại huyện và gửi cộng tác báo đài của tỉnh và các địa phương ngoài tỉnh.
+ Trạm phát sóng tại Trung tâm huyện có diện tích 3.177 m2 được xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin, xem truyền hình của người dân và du khách ở khu vực Trung tâm huyện, gồm: Một khu nhà làm việc, phòng chuyên môn, phòng máy phát, phòng phim trường, nhà vệ sinh có tổng diện tích là 176 m2; Một kho và phòng máy phát điện khoảng 50 m2; Một anten tự đứng và khu lắp đặt các chảo thu vệ tinh có diện tích khoảng 300m2.
+ Trạm phát sóng Cỏ Ống tọa lạc tại Khu dân cư số 01 Cỏ Ống, diện tích 2000 m2 được xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin, xem truyền hình của người dân và du khách ở khu vực Cổ Ống, gồm: Phòng trực, phòng tiếp khách, phòng máy, khu nghỉ ngơi, khu nhà bếp có nhà vệ sinh với tổng diện tích xây dựng là 138 m2; có 01 hệ thống anten dây néo, chảo thu và các thiết bị truyền dẫn được lắp đặt tại phía bên cạnh khu nhà phục vụ công tác truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình phục vụ nhu cầu nhân dân khu vực Cỏ Ống.
+ Trạm phát sóng Bến Đầm tọa lạc tại Khu dân cư số 10 Bến Đầm, có diện tích 2000 m2 được xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin, xem truyền hình của người dân và du khách ở khu vực Bến Đầm, gồm: Phòng trực, phòng tiếp khách, phòng máy, khu nghỉ ngơi, khu nhà bếp có nhà vệ sinh với tổng diện tích xây dựng là 138 m2; có 01 hệ thống anten, chảo thu và các thiết bị truyền dẫn được lắp đặt tại phía bên cạnh khu nhà phục vụ công tác truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình phục vụ nhu cầu nhân dân khu vực Bến Đầm.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ hoạt động Văn hóa đọc (Thư viện):
Thư viện của huyện có diện tích 2.397m2 được xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, sách, tài liệu đảm bảo phục vụ nhu cầu đọc sách, tổ chức các hoạt động trưng bày, triển lãm, luân chuyển, phát triển kết nối tới các thư viện, tủ sách cơ sở…gồm: Nhà làm việc, các phòng chuyên môn như phòng đọc, phòng trưng bày, phòng đa phương tiện, kho, hội trường, nhà vệ sinh với tổng diện tích 805m2; nhà bảo vệ diện tích 16 m2, nhà để xe 20 m2, diện tích còn lại là khuôn viên sân, vườn cây và thảm cỏ.
Hiện nay, Thư viện huyện đang phối hợp luân chuyển, phục vụ sách đến 17 tủ sách cơ sở, gồm: 3 tủ sách Trung tâm Văn hóa học tập Cộng đồng khu dân cư 1,2,3 ( do Thư viên huyện quản lý), 9 đơn vị lực lượng vũ trang, 3 đơn vị trường học và 2 đơn vị thuộc Vườn Quốc gia Côn Đảo. Ngoài ra, Thư viện huyện còn phối hợp với trường Tiểu học Cao Văn Ngọc, trường Trung học Cơ sở Lê Hồng Phong và Trường Trung học Phổ thông Võ Thị Sáu hàng năm tổ chức các hoạt động chào mừng “Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam 21/4”, ngày “ Sách và Bản quyền Thế giới ngày 23/4”, cụ thể các hoạt động kết nối của Thư viện huyện với các Thư viện và tử sách cơ sở như sau:
+ Tủ sách Trung tâm Văn hóa học tập Cộng đồng khu dân cư 1,2,3: Thời gian luân chuyển sách: 01 lần/quý; Số lượng sách luân chuyển: 200 bản/lần; Thời gian kiểm tra sách và thống kê người đọc: Thường xuyên; Số lượng sách hiện có: gần 5.000 bản gồm cả 03 Trung tâm Văn hóa học tập Cộng đồng khu dân cư 1,2,3; Số lượng bạn đọc: Số lượng bạn đọc đến với Thư viện Khu dân cư khá ít Khoảng 600 lượt/ tháng.
+ Các Thư viện nhà trường: gồm có Trường Tiểu học Cao Văn Ngọc, trường Tiểu học Cao Văn Ngọc cơ sở II, trường Trung học Cơ sở Lê Hồng Phong: Thời gian luân chuyển sách: Luân chuyển hàng tháng; Số lượng sách luân chuyển: 200 bản/lần. (Khi cần có thể luân chuyển nhiều hơn); Thời gian kiểm tra sách và thống kê người đọc: Thường xuyên; Số lượng sách hiện có: gần 15.000 bản gồm cả 03 trường; Số lượng bạn đọc: 1.500 lượt/ tháng;
+ Hàng năm tổ chức nhiều hoạt động chào mừng “Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam 21/4”, ngày “Sách và Bản quyền thế giới 23/4” tại các trường học như: Tổ chức Khai mạc Ngày Hội đọc sách tại các điểm trường với đông đảo các Thầy cô giáo và các em học sinh tham gia; Tổ chức trưng bày, triển lãm sách tại các trường trong thời gian khoảng 1 tuần/lần với nhiều mô hình sách nghệ thuật tại các Thư viện của các Nhà trường; Tổ chức Trưng bày, giới thiệu sách; Tổ chức hoạt động “Tuần lễ đọc sách”.
+ Tủ sách 9 đơn vị lực lượng vũ trang: Thời gian luân chuyển: 01 lần/quý; Số lượng sách luân chuyển: 100 bản/ 1 đơn vị; Lượt bạn đọc: Bình quân khoảng 200 lượt/ quí; Tủ sách 02 Trạm Kiểm lâm Hòn Bảy Cạnh, Hòn Cau thuộc Vườn Quốc gia Côn Đảo; Thư viện luân chuyển sách trực tiếp đến Vườn Quốc gia Côn Đảo, đơn vị Vườn Quốc gia đưa sách ra Hòn Bảy Cạnh, Hòn Cau bằng cano; Thời gian luân chuyển theo quý; Số lượng sách luân chuyển: 100 bản/ 1 đơn vị; Lượt bạn đọc: Vì số lượng người làm việc trên các hòn ít nên bình quân 50 lượt/quý.
* Chỉ tiêu 5.3. Trường học các cấp đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định.
Kết quả thực hiện: 06/06 cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định (Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Trong đó, 04/06 cơ sở giáo dục đã được kiểm tra, công nhận trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng, chuẩn quốc gia theo quy định (Trường mầm non Hướng Dương; mầm non Tuổi Thơ; Tiểu học Cao Văn Ngọc; THPT Võ Thị Sáu - Côn Đảo) và 02 trường có kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn quốc gia thời gian tới (Trường THCS Lê Hồng Phong và trường mầm non Sen Hồng).
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiêu chí số 05 về Y tế - Văn Hóa - Giáo dục theo quy định, đạt 100%.
4.6. Tiêu chí số 6 về Kinh tế - Xã hội
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 6.1: Tỷ lệ tàu cá khai thác và cơ sở nuôi trồng thủy sản (nếu có) đảm bảo điều kiện theo quy định đạt 100%.
- Chỉ tiêu 6.2: Có mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng dẫn.
- Chỉ tiêu 6.3: Không có nhà tạm, dột nát.
- Chỉ tiêu 6.4: Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố ≥ 90%.
- Chỉ tiêu 6.5: Thu nhập bình quân đầu người năm 2023 ≥ 65 triệu đồng/người/năm.
- Chỉ tiêu 6.6: Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 < 0,5%.
- Chỉ tiêu 6.7: Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của huyện ≥ 80%.
- Chỉ tiêu 6.8: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của huyện ≥ 30%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
* Chỉ tiêu 6.1. Tỷ lệ tàu cá khai thác và cơ sở nuôi trồng thủy sản (nếu có) đảm bảo điều kiện theo quy định đạt 100%.
Đến thời điểm đánh giá, trên địa bàn huyện Côn Đảo không có tàu cá khai thác hoặc cơ sở nuôi trồng thủy sản.
* Chỉ tiêu 6.2. Có mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng dẫn.
Trên địa bàn huyện có chợ Côn Đảo, thuộc khu vực trung tâm Côn Đảo và đáp ứng nhu cầu mua bán, cung ứng thực phẩm thiết yếu với đa dạng và phong phú các loại hàng hóa; Chợ Côn Đảo được xây dựng kiên cố, với tổng diện tích 6.531,5 m² (chợ chính 4.381 m², khu ăn uống 2.150,5 m²). Chợ có 346 điểm kinh doanh với 311 hộ kinh doanh; Bãi để xe 468,11 m²; Chợ được trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng về điện, nước sạch, PCCC, thu gom rác thải, … đầy đủ theo quy định, cụ thể:
- Về vị trí, địa điểm: Chợ không bị ngập nước, đọng nước; Chợ không bị ảnh hưởng bởi các nguồn gây ô nhiễm; cách các nguồn gây ô nhiễm tối thiểu 500m.
- Về bố trí: Có phương án bố trí khu vực kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chợ được phân thành khu nhà lồng, khu phụ trợ.
- Về thiết kế: Chợ được xây dựng kiên cố, đảm bảo cao ráo, sạch sẽ; Mái không có hiện tượng thủng dột, đơn vị thường xuyên kiểm tra, khắc phục kịp thời đảm bảo điều kiện kinh doanh cho các hộ tiểu thương.
- Về hệ thống chiếu sáng: Có hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Về sử dụng nước trong chợ: Nước sử dụng trong chợ hoàn toàn là nước máy; Hệ thống cấp, thoát nước đảm bảo hoạt động tốt, khắc phục kịp thời các hư hỏng, rò rỉ nước, xử lý hiệu quả trường hợp tắc nghẽn trong chợ.
- Về kho, khu vực bảo quản thực phẩm: Cơ sở vật chất của chợ đảm bảo các yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng phù hợp với nhu cầu bảo quản thực phẩm; Các hộ kinh doanh trong chợ có biện pháp, dụng cụ chống côn trùng và động vật gây hại;
- Đối với khu bán gia cầm sống, khu giết mổ gia cầm tập trung tại chợ: Chợ không bố trí khu bán gia cầm sống trong phạm vi chợ.
- Về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Chợ được trang bị hệ thống PCCC đạt yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và được cơ quan chức năng kiểm tra thường xuyên, định kỳ. (Phương án phòng cháy chữa cháy được xây dựng ngày 30/12/2019 theo điều 21 Nghị định 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2012 của Chính phủ và Biên bản kiểm tra PCCC gần nhất 22/4/2022 của Đội cảnh sát PCCC&CNCH - Công an huyện Côn Đảo).
- Về vệ sinh môi trường: Thực hiện tốt các yêu cầu về vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, trang bị thùng rác (nhà tập kết rác 85,4 m2, thùng rác 22 cái dung tích 660 lít, đơn vị ký hợp đồng với Ban quản lý Công trình công cộng thu gom 01 lần/ngày đến bãi rác của huyện) và biển thông báo, định kỳ tổ chức khử trùng và tiêu độc.
- Về nhà vệ sinh: Tại chợ, nhà vệ sinh được bố trí cách biệt, đảm bảo hợp vệ sinh, tiêu dội tự hoại; nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh và nhu cầu sử dụng;
* Chỉ tiêu 6.3: Không có nhà tạm, dột nát.
Đến nay, trên địa bàn huyện Côn Đảo không còn nhà tạm, nhà dột nát. Nhà ở dân cư trên địa bàn huyện hầu hết đều được chỉnh trang xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và mức độ thụ hưởng của người dân. Thực hiện chương trình nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và quan tâm sửa chữa, xây dựng nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công với cách mạng theo quy định; vận động các mạnh thường quân, nhà hảo tâm xây dựng nhà Đại Đoàn kết.
* Chỉ tiêu 6.4. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố.
Đến nay, tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định trên địa bàn huyện Côn Đảo là 443/443 hộ, đạt tỷ lệ 100%.
* Chỉ tiêu 6.5. Thu nhập bình quân đầu người năm 2023 ≥ 65 triệu đồng/người/năm.
Xác định nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở khu vực nông thôn, trong đó thu nhập bình quân/người/năm là thước đo cho sự thành công của việc tập trung các giải pháp, huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn huyện. Tiếp tục kế thừa những thành quả đạt được về cải thiện thu nhập của người dân trong xây dựng nông thôn mới, huyện đã triển khai nhiều giải pháp như: Đẩy mạnh phát triển và đưa lên sàn thương mại điện tử đối với các sản phẩm OCOP, sản phẩm lợi thế của địa phương; Đầu tư hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa; Triển khai các chính sách cho vay vốn ưu đãi theo quy định hiện hành; Kêu gọi, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển các hoạt động dịch vụ - du lịch - thương mại và sử dụng lao động địa phương; Khuyến khích, tạo điều kiện cho việc phát triển các mô hình kinh tế nông thôn mới, kết hợp hiệu quả về kinh tế, văn hóa và môi trường.
Năm 2023, thu nhập bình quân trên địa bàn huyện đạt trên 94,08 triệu đồng/người/năm.
* Chỉ tiêu 6.6. Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 < 0,5%.
Đến nay, trên địa bàn huyện Côn Đảo không còn hộ nghèo đa chiều theo chuẩn quốc gia.
* Chỉ tiêu 6.7: Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của huyện ≥ 80%: Đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của huyện Côn Đảo đạt 80,9% (6.426/7934 lao động).
* Chỉ tiêu 6.8: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của huyện ≥ 30%: Đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) của huyện Côn Đảo đạt 42,8% (3.395/7.934 lao động).
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiêu chí số 06 về Kinh tế - Xã hội theo quy định, đạt 100%.
4.7. Tiêu chí số 7 về Môi trường
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 7.1: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Chỉ tiêu 7.2: Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ≥40%.
- Chỉ tiêu 7.3: Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%.
- Chỉ tiêu 7.4: Tỷ lệ che phủ rừng (nếu có rừng) ≥50%.
- Chỉ tiêu 7.5: Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn ≥2m2/người.
- Chỉ tiêu 7.6: Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥85%.
- Chỉ tiêu 7.7: 100% điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý đúng quy định đối với CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn: Trên địa bàn huyện đã có hệ thống thu gom, vận chuyển, đã có hợp đồng thu gom, vận chuyển rác thải ký với BQL Công trình công cộng.
Hệ thống thu gom rác thải gồm: Có 03 xe ép rác công suất 05 tấn/xe , hệ thống xe đẩy tay và thùng rác công cộng được bố trí phù hợp. Đội ngũ công nhân thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải gồm: 14 người (3 tài xế, 11 công nhân)
- Khu xử lý CTR tập trung: Theo các quy hoạch được phê duyệt (tại Bản đồ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng huyện Côn Đảo đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại QĐ số 1518/QĐ-TTg ngày 05/9/2011; Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 huyện Côn Đảo được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt tại Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022; Bản đồ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu Trung tâm Côn Sơn huyện Côn Đảo được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1010/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 về việc phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu Trung tâm Côn Sơn, huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Bản đồ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu Bến Đầm, huyện Côn Đảo được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 về việc phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu Bến Đầm, huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) thì trên địa bàn huyện Côn Đảo không có quy hoạch vị trí làm bãi chôn lắp chất thải rắn.
Hiện nay, trên địa bàn huyện chỉ có bãi chứa rác khoảng 3.200 m2 và chất thải rắn tại Bãi Nhát được xử lý bằng công nghệ lò đốt công suất thiết kế 5 tấn/ngày.đêm cho toàn địa bàn huyện. Vào cuối năm 2019, lò đốt này đã hư hỏng, để đảm bảo an toàn, UBND huyện đã tạm dừng vận hành lò đốt rác này. Để giải quyết tình trạng rác thải tồn đọng tại khu vực Bãi Nhát, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 12/05/2020 về việc ban hành Quy định tiêu chí đặc cách lựa chọn đối tác thực hiện xử lý ô nhiễm chất thải rắn tồn đọng bằng giải pháp công nghệ đốt tại chỗ, áp dụng cho khu vực Bãi Nhát, huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ngày 31/7/2020, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2206/QĐ-UBND về việc phê duyệt kết quả đánh giá của hội đồng xét chọn, lựa chọn
đối tác thực hiện xử lý ô nhiễm chất thải rắn tồn đọng bằng giải pháp công nghệ
đốt tại chỗ, áp dụng cho khu vực Bãi Nhát, huyện Côn Đảo. Qua đó lựa chọn: Liên danh Công ty CP Đầu tư Kim Trường Phát - Công ty H-T Giang San thực hiện dự án.
Tiếp đó, ngày 12/11/2020, UBND tỉnh đã có công văn số 12570/UBND-VP về việc chấp thuận quy mô xây dựng công trình có thời hạn phục vụ thi công Dự án xử lý ô nhiễm chất thải rắn tồn đọng bằng giải pháp công nghệ đốt tại chỗ khu vực Bãi Nhát, huyện Côn Đảo.
Ngày 22/11/2022, UBND tỉnh đã có công văn số 14899/UBND-VP cấp điện phục vụ hoạt động xử lý ô nhiễm chất thải rắn tồn đọng bằng giải pháp công nghệ đốt tại chỗ, khu vực Bãi Nhát, huyện Côn Đảo. Hiện nay, dự án đang trong các bước vận hành thử trước khi đi vào hoạt động chính thức.
Ngoài ra, ngày 26/10/2022, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3319/QĐ-UBND Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án Nhà máy xử lý rác Côn Đảo với tổng công suất 66,23 tấn/ngày.
Do đó, trên địa bàn huyện vẫn xử lý CTR tập trung theo hình thức đốt và không thực hiện chôn lấp trực tiếp đối với chất thải rắn sinh hoạt.
- Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý đối với CTNH phát sinh trên địa bàn:
Chất thải nguy hại phát sinh tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ được thu gom, phân loại và hợp đồng với Công ty TNHH Hà Lộc, định kỳ hàng năm vận chuyển về đất liền để xử lý theo quy định. (Hợp đồng vận chuyển rác thải nguy hại của BQL Cảng Bến Đầm, Công ty TNHH Sixsenses; Điện lực Côn Đảo, KS Công đoàn, Sài gòn Tour; Trạm cung cấp nước …)
- Đề án/kế hoạch quản lý CTR trên địa bàn huyện kèm theo Quyết định phê duyệt:
Kế hoạch hành động số 218/KH-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về quản lý rác thải nhựa trên địa bàn huyện Côn Đảo đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 19/10/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo về quản lý chất thải rắn và thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn huyện Côn Đảo.
- Ngày 29/7/2022, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 238/KH-UBND về tổ chức hội nghị phổ biến chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định về quản lý rác thải rắn sinh hoạt và phân loại rác tại nguồn cho hơn 100 cán bộ công chức, viên chức thuộc các đơn vị, đoàn thể trên địa bàn huyện.
- Ngày 12/9/2022, UBND huyện ban hành kế hoạch số 267/KH-UBND về tổ chức hội nghị phổ biến các quy định về quản lý rác thải rắn sinh hoạt và hướng dẫn phân loại rác tại nguồn trên địa bàn huyện Côn Đảo. Tổ chức cho 80 cán bộ nòng cốt thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Hội Nông dân huyện; Hội Cựu chiến binh huyện; Liên đoàn lao động huyện; Huyện đoàn Côn Đảo và các chi hội, chi đoàn trực thuộc.
- Ngày 19/10/2022 UBND huyện ban hành Kế hoạch số 298/KH-UBND về quản lý chất thải rắn và thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn huyện Côn Đảo.
- Ngày 30 tháng 10 năm 2022, UBND huyện tổ chức lễ phát động về thực hiện phân loại rác thải tại nguồn và trao thùng rác phân loại cho các khu dân cư.
Ngoài ra UBND huyện đã bố trí các thùng rác 3 màu tại các điểm công cộng, tổ chức tập huấn hướng dẫn cho cán bộ nòng cốt thuộc các đoàn thể huyện, cán bộ phụ trách tại các khu dân cư, tổ chức hội nghị hướng dẫn cho các hộ gia đình tại các khu dân cư, phát tài liệu hướng dẫn cho từng hộ gia đình. Tiến hành kiểm tra kết hợp hướng dẫn việc thực hiện phân loại rác tại các khu chung cư và 4 Khu dân cư khu vực trung tâm (gửi kèm hình ảnh chứng minh các hoạt động). Chất thải rắn phân loại theo 03 nhóm gồm:
+ Chất thải thực phẩm (Rác thải hữu cơ): Đựng vào thùng rác màu xanh lá cây, được thu gom hàng ngày.
+ Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế (rác thải tái chế): đựng vào thùng rác màu cam, được thu gom vào thứ 3 hàng tuần, hiện nay BQL Công trình công cộng đang lưu trữ tại kho chứa để bán phế liệu.
+ Chất thải rắn sinh hoạt khác (Rác thải còn lại): đựng vào thùng rác màu vàng, được thu gom vào thứ 5 hàng tuần, được tập kết về bãi rác bãi nhát, chờ xử lý bằng lò đốt của dự án xử lý chất thải rắn tồn đọng tại Bãi Nhát
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã triển khai thực hiện phân loại rác tại 04 khu dân cư: Khu dân cư số 5, 6, 7, 8 (Khu dân cư số 5: 211 hộ; Khu dân cư số 6: 152 hộ; Khu dân cư số 7: 307 hộ; Khu dân cư số 8: 213 hộ). Tổng số hộ dân trên địa bàn huyện là 1.709 hộ. Vậy, tổng hộ dân triển khai thực hiện phân loại rác đến nay là 883 hộ gia đình chiếm 51,67%.
* 7.3. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
Trên địa bàn huyện không có làng nghề, có 06 hộ gia đình nuôi trồng thủy sản tại khu vực Vịnh Bến Đầm, cả 06 trường hợp này đều thuộc trường hợp miễn đăng ký môi trường. Đến thời điểm này, các hộ gia đình này đang được các cơ quan hướng dẫn thực hiện giao khu vực biển. Trong quá trình hoạt động, các hộ gia đình cá nhân chú trọng việc bảo vệ môi trường, thu gom xử lý chất thải và các nghĩa vụ khác theo quy định.
Trên địa bàn huyện có khoảng 166 công ty, 896 hộ kinh doanh, mua bán đang hoạt động hiệu quả tạo việc làm cho người lao động tại địa phương và người lao động từ nơi khác đến. Đối với các trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ven biển quy mô lớn như: Khu du lịch Poulo Condor (khu dân cư số 1), Six senses Côn Đảo (khu dân cư số 1), The Secret Côn Đảo, Nhà nghỉ dưỡng Công nhân lao Động, Khách sạn Saigon Tour, Khách sạn Marina Bay, Ngọc Trai Côn Đảo (khu dân cư số 3),.. Đây là các dự án khách sạn, khu du lịch, sản xuất thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường, điều đã được UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi xây dựng đi vào hoạt động.
Ngày 07/06/2019, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu đã ban hành Quyết định số 1422/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Hệ thống thu gom và xử lý nước thải khu trung tâm huyện Côn Đảo (giai đoạn 1). Xây dựng hệ thống thu gom nước thải toàn bộ diện tích đô thị phía Nam hồ Quang Trung I, hồ Quang Trung II của trung tâm huyện Côn Đảo (bao gồm khu dân cư số 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9. Xây dựng Trạm xử lý nước thải tập trung công suất 3.500 m3/ngày.đêm (giai đoạn 1 công suất 1.000 m3/ngày.đêm). Hiện nay, dự án đã cơ bản hoàn thành, lưu lượng nước thải được bơm về nhà máy dao động từ 900 m3 đến 1.100 m3/ngày đêm. Chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt Cột A, QCVN 14:2008. Do đó, các trường hợp doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong vùng thu gom nước thải tập trung (khu trung tâm), trong quá trình cấp giấy phép xây dựng, yêu cầu phải đầu tư, xây dựng công trình xử lý nước thải (hầm tự hoại 3 ngăn theo tiêu chuẩn, hướng dẫn của của Bộ xây dựng), nước thải sau khi xử lý bằng hầm tự hoại 3 ngăn được đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của UBND huyện (công suất 1.000 m3/ngày.đêm). Các trường hợp này thuộc đối tượng miễn đăng ký môi trường.
Các trường hợp doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ còn lại có quy mô nhỏ, hộ gia đình thuộc danh mục miễn đăng ký môi trường.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ luôn quan tâm, giảm thiểu và khống chế các tác động có hại đến môi trường xung quanh: có biện pháp xử lý bụi, khí thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng, chuyển giao cho các đơn vị có chức năng xử lý. Hàng năm, UBND huyện ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, đồng thời chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công an huyện tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, trinh sát các hoạt động xả thải chất thải ra môi trường, xả thải vào nguồn nước, các hoạt động gây ô nhiễm môi trường để kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định.
* 7.4. Tỷ lệ che phủ rừng ≥50%: Đến nay, tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn huyện Côn Đảo là 78,6% và đứng đầu cả tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (tại Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 của UBND tỉnh).
Nguồn phát sinh chất thải nhựa tại Côn Đảo chủ yếu từ 2 nguồn chính sau: Phát sinh trực tiếp từ các hoạt động trên đảo (hộ gia đình, thương mại - dịch vụ, công sở, trường học, chợ, cảng cá…) và lượng rác thải từ đại dương trôi dạt vào các bờ biển quanh đảo.
- Nguồn chất thải nhựa phát sinh trực tiếp từ các hoạt động trên đảo
Chất thải nhựa được phân loại từ các hoạt động, mô hình bảo vệ môi trường: UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 08/5/2023 triển khai thí điểm mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Khu dân cư số 5 - huyện Côn Đảo; Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 09/6/2023 Kế hoạch Triển khai mô hình thu gom, phân loại rác thải tại nguồn và ủ phân hữu cơ tại nghĩa trang Hàng Dương Côn Đảo. Đồng thời, UBND huyện tiếp tục tổ chức các hoạt động về bảo vệ môi trường như: Phong trào đổi rác lấy quà, mô hình cửa hàng không rác thải, mô hình khu dân cư không rác thải nhựa, mô hình ngôi nhà xanh... Khối lượng chất thải nhựa từ các mô hình hoạt động bảo vệ môi trường này được sử dụng vào mục đích tái chế, làm các sản phẩm đồ chơi cho trẻ em, học sinh mầm non. Tỷ lệ thu gom, tái sử dụng, tái chế: 100%
Chất thải nhựa được phân loại từ hoạt động phân loại rác: Theo số liệu báo cáo của BQL Công trình công cộng huyện, khối lượng chất thải sinh hoạt được thu gom phát sinh trên địa bàn huyện là 23-25 tấn/ngày.đêm. Trong suốt thời gian thực hiện phân loại rác từ tháng 10/2022 đến nay, lượng chất thải tái chế thu gom từ các thùng rác được người dân phân loại ước tính 1,01 tấn/ngày (đã bao gồm chất thải nhựa). Khối lượng chất thải nhựa này được sử dụng vào mục đích tái chế, tái sử dụng, bán cho các đơn vị thu mua phế liệu. Tỷ lệ thu gom, tái sử dụng, tái chế: 100%
Chất thải nhựa phát sinh còn lại trên địa bàn huyện tại các khu vực chưa thực hiện phân loại rác được thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt. Theo Báo cáo số 335/CTCC ngày 17/11/2023 của Ban Quản lý Công trình Công cộng huyện về cung cấp thông tin về tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Côn Đảo thì tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 98%. Rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện được thu gom, vận chuyển về Bãi rác Bãi Nhát để xử lý bằng công nghệ đốt. Tỷ lệ thu gom, xử lý (đốt): 98%
- Về rác thải đại dương: từ năm 2022, UBND huyện phối hợp với WWF xây dựng kế hoạch thu gom rác thải đại dương tại 4 khu vực bãi biển công cộng trên toàn huyện Côn Đảo (Cảng Bến Đầm, bãi Vông-Suối Ớt, bãi Ngọc Trai, bãi Đầm Trầu). Theo đó, BQL Công trình công cộng triển khai thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải đại dương trôi dạt vào các bờ biển thuộc đảo Côn Sơn về bãi rác Bãi Nhát. BQL Vườn Quốc gia Côn Đảo triển khai thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nhựa đại dương trên các đảo thuộc quản lý của Vườn Quốc gia. Các đợt ra quân của các tổ chức đoàn thể (lực lượng bộ đội, đoàn thanh niên, hội phụ nữ huyện, tình nguyện viên,…) tiến hành thu gom rác thải đại dương trôi dạt vào các đảo trên địa bàn huyện. Các khu du lịch resort ven biển (Six Senses Côn Đảo, Poulo Condor,…) đều có bố trí đội ngũ thu gom rác thải đại dương trên các bãi biển.
Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn từ rác thải đại dương trôi dạt vào các đảo được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: 100%
c) Tự đánh giá: Đến năm 2023, Huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Môi trường theo quy định, đạt 100%.
4.8. Tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 8.1: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥ 60%.
- Chỉ tiêu 8.2: Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥ 80%.
- Chỉ tiêu 8.3: Có kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan trên địa bàn huyện.
- Chỉ tiêu 8.4: Cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Chỉ tiêu 8.5: 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
* Chỉ tiêu 8.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥ 60%: Đến nay, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn huyện Côn Đảo đạt 98,8% (1.689/1.709 hộ)
* Chỉ tiêu 8.2. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥ 80%.
Tỷ lệ công suất khai thác thực tế sau 02 năm đưa vào sử dụng của công trình Trạm Cung Cấp Nước so với công suất thiết kế đạt trên 80%: Tổng công suất khai thác nước dưới đất theo giấy phép được cấp là 4.400 m3/ngđ so với tổng công suất thiết kế của 02 hệ thống xử lý là 4.800 m3/ngđ, trong đó: công suất theo Giấy phép số 17/GP-BTNMT, ngày 22/01/2024 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp (Giấy phép điều chỉnh lần 1 của Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất số 906/GP.BTNMT, ngày 12/4/2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp) là 3.400m3/ngđ so với công suất thiết kế của hệ thống xử lý 3.800m3/ngđ; công suất khai thác nước mặt theo Giấy phép 13/GP-UBND, ngày 01/12/2023 do UBND tỉnh BR-VT cấp là 1.000m3/ngđ so với công suất thiết kế của hệ thống xử lý là 1.000m3/ngđ. Riêng Giấy phép số 24/GP-UBND, ngày 08/5/2020 do UBND tỉnh BR-VT cấp hiện Trạm Cung Cấp Nước đang hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh tên chủ thể của giấy phép, chỉ thực hiện bảo trì bảo dưỡng, chưa đi vào vận hành chính thức nên chưa tính vào tỷ lệ trên.
UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 279/KH-UBND ngày 29/11/2021 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/HU ngày 07/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa X về tiếp tục tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngọt trên địa bàn huyện Côn Đảo, giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, có các nội dung liên quan đến việc kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện.
Hằng năm, UBND huyện ban hành kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại các cơ sở chế biến hải sản, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện Côn Đảo. Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh thực hiện quan trắc chất lượng môi trường nền trên địa bàn huyện Côn Đảo. Theo đó, lấy mẫu nước hồ, nước biển ven bờ, nước ngầm, môi trường không khí, nước cấp sinh hoạt, có báo cáo và thực hiện niêm yết công khai kết quả quan trắc hàng năm.
- Về cây xanh: Tổng có 2.606 cây bóng mát loại 2 được trồng trên tổng 24 tuyến đường với tổng chiều dài gần 26,05km. Tiến hành trồng 1.255 cây bóng mát loại 2 ở 17 điểm công cộng. UBND huyện ưu tiên sử dụng các loại cây xanh phù hợp với thổ nhưỡng tại Côn Đảo như cây bàng, cây phượng, cây hồng lộc, cây bằng lăng, cây long não, cây sao đen... Nhằm duy trì và nâng cao diện tích che phủ mảng xanh trên địa bàn huyện, phát triển Côn Đảo theo hướng xanh, sạch, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác chăm sóc, duy trì cây xanh đô thị hiện hữu, cải tạo, trồng mới cây xanh, hoa, cây cảnh,... hàng rào trên địa bàn huyện góp phần cải thiện cảnh quan công viên cây xanh nhằm kiến tạo cảnh quan môi trường đô thị.
- Đối với hệ thống ao, hồ, kênh mương: Hiện nay trên địa bàn huyện Côn Đảo có 03 hồ chứa nước: Hồ An Hải và Hồ Quang Trung I và Hồ Quang Trung II. Theo phân loại tại điều 4 Nghị định số 67/2028/NĐ-CP ngày 14/5/2018 và Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ thì 03 hồ chứa nước trên địa bàn huyện được phân loại công trình vừa. Đồng thời thực hiện các dự án kiên cố hóa các tuyến kênh mương thoát nước tại khu dân cư số 2, Khu dân cư số 3 và khu dân cư số 9 với tổng chiều dài 4.776,46 m để thu gom nước mưa về các hồ chứa nước, hạn chế thất thoát nguồn nước tự nhiên ra biển.
- Đối với đường làng ngõ xóm: Hiện nay, trên địa bàn huyện Côn Đảo có tổng cộng 60 tuyến đường với tổng chiều dài là 78,32km được bê tông hóa hoặc rải cấp phối, đảm bảo không lầy lội khi có mưa.
UBND huyện đã triển khai nhiều hạng mục chỉnh trang đô thị, đưa vào một số dự án đầu tư hạ tầng giao thông, vỉa hè kết nối các khu vực dân cư, phân khu chức năng, các tuyến, điểm, khu du lịch. Thường xuyên bão dưỡng, thay đổi, bổ sung các biển chỉ dẫn an toàn giao thông, biển hạn chế tốc độ trên một số tuyến đường, sơn dặm dải phân cách, kiểm tra hệ thống chiếu sáng công cộng để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức các đợt kiểm tra, xử lý vi phạm lấn chiếm vỉa hè lòng lề đường trên các tuyến đường giao thông đang khai thác tại địa bàn huyện theo quy định, kết hợp tuyên truyền vận động với kiểm tra, xử lý vi phạm về lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp bán hàng rong, bán rau, bán trái cây, hải sản trên vỉa hè, tiến hành tạm giữ tang vật vi phạm, đồng thời lực lượng CSGT phát hiện tạm giữ xe, lập biên bản vi phạm hành chính đối với các trường hợp hỗ trợ phương tiện dưới lòng đường nơi có biển cấm gây mất trật tự an toàn giao thông theo quy định.
Tiến hành kiểm tra, yêu cầu các hộ dân sinh sống dọc theo các tuyền đường có hành vi vi phạm lắp dựng vách ngăn, thanh chống trên vỉa hè gây cản trở giao thông, bày bán hàng hóa, đặt để chậu cây, vật dụng trên vỉa hè tiến hành tháo dỡ, di dời trả lại nguyên trạng vỉa hè như ban đầu, đối với các trường hợp không chấp hành đoàn bố trí công nhân, máy móc, xe vận chuyển để tiến hành cưỡng chế thực hiện theo quy định.
Trên địa bàn huyện Côn Đảo có tổng cộng 60 tuyến đường. Vừa qua, Ban Quản lý Dự án đầu tư và Xây dựng đã tiến hành thay thế bóng đèn chiếu sáng công cộng hiện hữu bằng bóng LED tiết kiệm điện và đã thi công hoàn thành trên tổng 39 tuyến đường với tổng 857 bộ đèn LED được lắp đặt đạt 39/60 tuyến đường 65%. Đạt chỉ tiêu về cảnh quan không gian sáng.
- Đối với khu vực công cộng:
Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn huyện được tiến hành thường xuyên, thu gom được 98% rác thải về bãi rác. Việc giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh quan được các cấp ủy, cơ quan, đoàn thể quan tâm triển khai qua việc tăng cường cải tạo các công viên, kiến tạo mảng xanh đô thị, tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp tại các khu vực công cộng trên địa bàn.
Đối với khuôn viên trụ sở các Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng, Nhà văn hóa Khu dân cư, trạm y tế, trường học thì UBND huyện đã tăng cường công tác chỉ đạo, truyền thông giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân, kể cả khách du lịch và trách nhiệm về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của các cơ quan chuyên môn, các đơn vị, đoàn thể trên địa bàn huyện để đảm bảo khung viên luôn được chỉnh trang, vệ sinh sạch sẽ, trồng cây xanh, cây hoa phù hợp cảnh quan và có nước sinh hoạt, nhà vệ sinh an toàn.
* Tiêu chí 8.5. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
Như vậy, 100% số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện do huyện quản lý phải tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, cụ thể:
+ Các cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc ngành y tế quản lý: Có 322/322 (trong đó 181 cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm) kinh doanh dịch vụ ăn uống do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ăn uống do ngành y tế quản lý theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (đạt tỷ lệ 100%).
+ Các cơ sở sản xuất ban đầu thuộc ngành nông nghiệp: Có 212/212 hộ ký Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn (theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản ban đầu nhỏ lẻ (đạt 100%); và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho 05/05 cơ sở là doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm: Có 01 cơ sở giết mổ gia súc và 01 cơ sở giết mổ gia cầm quy mô nhỏ được thực hiện ký Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Các cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc ngành công thương: Có 35/35 cơ sở sản sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm theo Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương; Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 16/8/2020 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và được Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đạt tỷ lệ 100%).
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiêu chí số 08 về Chất lượng môi trường sống theo quy định, đạt 100%.
4.9. Tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 9.1: Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Chỉ tiêu 9.2: 100% tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Chỉ tiêu 9.3: Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chỉ tiêu 9.4: Đảm bảo an ninh, trật tự.
- Chỉ tiêu 9.5: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng.
- Chỉ tiêu 9.6: Có dịch vụ công trực tuyến một phần.
- Chỉ tiêu 9.6: Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
* Chỉ tiêu 9.1. Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
Năm 2023, Đảng bộ huyện Côn Đảo được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ (tại Thông báo số 1927-TB/TU ngày 12/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận về xếp loại đảng bộ cấp huyện và tương đương; tập thể, cán bộ, lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên năm 2023).
* Chỉ tiêu 9.2. 100% tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
Trên địa bàn huyện có 06/6 tổ chức chính trị xã hội được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, cụ thể:
- Liên đoàn Lao động huyện Côn Đảo được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2023 tại Quyết định số 56/QĐ-LĐLĐ ngày 20/12/2023 của Liên đoàn lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Huyện đoàn Côn Đảo được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2023 tại Thông báo số 137-TB/TĐTN-TGKT ngày 25/12/2023 của BCH Đoàn tỉnh BRVT về việc Thông báo kết quả đánh giá tiêu chí thi đua địa bàn dân cư năm 2023.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2023 tại Thông báo số 440/Tb-MTTQ-BTT của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về Kết quả xếp loại thi đâu ủy ban MTTQ Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố năm 2023.
- Hội Cựu chiến binh huyện được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2023 tại Văn bản số 10a-CV/ĐĐHCCB ngày 26/12/2023 của Hội Cựu chiến binh tỉnh về việc thông báo kết quả đánh giá, xếp loại đối với Hội Cựu chiến binh trực thuộc năm 2023.
- Hội Nông dân huyện được xếp loại Đơn vị tiên tiến năm 2023 tại Thông báo số 946-TB/HU ngày 04/01/2024 của Hội Nông dân tỉnh về Thông báo Kết luận của BTV Huyện ủy về đánh giá, xếp loại cơ quan và BTv Hội Nông dân huyện năm 2023.
- Hội Liên hiệp phụ nữ huyện được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2023 tại Văn bản số 1164/TB-BTV ngày 11/12/2023 của BTV Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về việc thông báo xếp loại thi đua của Hội LHPN các huyện/thị/thành phố năm 2023.
* Chỉ tiêu 9.3. Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Hàng năm, UBND huyện tổ chức đánh giá, xếp loại công chức thực hiện nhiệm vụ; từ 2021 đến nay huyện Côn Đảo không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
* Chỉ tiêu 9.4. Đảm bảo an ninh, trật tự
Tình hình an ninh chính trị: Trong năm 2023, tình hình an ninh chính trị trên địa bàn huyện ổn định, không phát sinh vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia. Tình hình an ninh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị nội bộ, văn hóa tư tưởng, dân tộc, tôn giáo, an ninh nông thôn được giữ vững. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các ngày lễ tết, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng diễn ra trên địa bàn huyện.
- Tình hình trật tự an toàn xã hội.
* Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
Công tác tiếp nhận và xử lý tin báo tố giác tội phạm.
Được thực hiện đúng trình tự quy định; 100% tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố đều được Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện tiếp nhận, xử lý và lập hồ sơ theo quy định. Tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác trong năm 2023 đạt 92%.
Tiếp nhận và xử lý: 50 tin (trong đó năm trước chuyển sang 03 tin, tiếp nhận mới 47 tin).
Đã giải quyết: 46 tin (20 tin khởi tố vụ án; 25 tin không khởi tố vụ án do không có dấu hiệu tội phạm; tạm đình chỉ giải quyết 01 tin).
Hiện đang giải quyết 04 tin.
- Công tác điều tra, khám phá án
Trong năm 2023, trên địa bàn huyện Côn Đảo xảy ra 36 vụ phạm pháp hình sự, không tăng, không giảm so với cùng kỳ năm 2022. Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện cơ bản được kiểm soát; phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại hình tội phạm không thay đổi, không có yếu tố mới, người phạm tội đa phần là người dân địa phương khác, một số vụ xảy ra trên thuyền đánh cá ngoài biển và đưa vào đất liền bàn giao Công an huyện xử lý (06 vụ cố ý gây thương tích và 03 vụ giết người). Tội phạm liên quan đến ma túy xảy ra 04 vụ, 11 đối tượng, chủ yếu mang tính chất mua bán nhỏ lẻ, lấy tiền tiêu xài cá nhân và mua ma túy để sử dụng, chưa xuất hiện đường dây mua bán ma túy lớn. Tỷ lệ điều tra, khám phá đạt 36/36 (tỷ lệ 100%).
* Công tác quản lý nhà nước về An ninh trật tự
- Tình hình trật tự an toàn giao thông
Tai nạn giao thông đường bộ: xảy ra 06 vụ, tăng 01 vụ so với năm 2022, làm 04 người chết, 02 người bị thương (số người chết tăng 01 người, số người bị thương giảm 01 người). Nguyên nhân là do người vi phạm không làm chủ tay lái, không chú ý quan sát hoặc có nồng độ cồn trong cơ thể gây tai nạn giao thông.
Tai nạn giao thông đường thủy: không xảy ra vụ tai nạn nào, giảm 01 vụ so với năm 2022.
Trong năm 2023, lực lượng cảnh sát giao thông đã huy động 1.013 lượt thanh tra kiểm soát với 3.707 lượt cán bộ cảnh sát tham gia tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ: lập biên bản vi phạm hành chính đối với 1.169 trường hợp (trong đó có 1.166 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, 03 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy); ra quyết định xử phạt 1.164 trường hợp với tổng số tiền là 2.422.565.000 đồng; tạm giữ 404 xe mô tô, 13 ô tô, 01 phương tiện khác, tước 134 giấy phép lái xe, 05 phù hiệu, 01 giấy chứng nhận thuyền trưởng.
Tình hình cháy nổ: trong năm 2023, trên địa bàn huyện xảy ra 02 vụ, tăng 02 vụ so với năm 2022. Tài sản thiệt hại ước tính 68.000.000 đồng, không gây thiệt hại về người. Nguyên nhân cháy được xác định do sự cố chạm chập các thiết bị điện trong nhà.
Công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội: Tính đến hết quý IV/2023 trên địa bàn huyện có 1.946 hộ, 13.100 khẩu. Trong đó, 1.555 hộ, 6.071 khẩu thường trú; tạm trú 391 hộ, 1.964 khẩu đủ điều kiện, 5.065 khẩu đăng ký tạm trú không đủ điều kiện. Tiếp nhận đăng ký lưu trú cho 464.456 khách du lịch (trong đó có 14.035 khách nước ngoài); có 17 người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc trên địa bàn huyện. Công tác quản lý nhân, hộ khẩu trên địa bàn được đảm bảo, thường xuyên kiểm tra công tác quản lý cư trú đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn huyện. Trong năm, công an huyện đã xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội: 70 vụ, 70 đối tượng. Lập biên bản vi phạm hành chính và ra Quyết định xử phạt với số tiền là 135.800.000 đồng (trong đó lĩnh vực cư trú 32 trường hợp; lĩnh vực quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện 01 trường hợp; sử dụng căn cước công dân giả 01 trường hợp; lĩnh vực trật tự công cộng 36 trường hợp).
* Chỉ tiêu 9.5. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng: Trong những năm qua, Ban chỉ huy Quân sự huyện Côn Đảo đã phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị tổ chức và các khu dân cư trong việc xây dựng, kiện toàn tổ chức biên chế Dân quân tự vệ có quy mô, số lượng hợp lý, chất lượng ngày càng cao. Thực hiện các quy định về việc đề nghị và tổ chức thành lập, giải thể, biên chế các đơn vị dân quân tự vệ đúng theo thẩm quyền. Đến nay, tổng số Dân quân tự vệ trên địa bàn được xây dựng là 398 đồng chí, đạt tỷ lệ 6,83% so với tổng dân số; lực lượng dân quân 190 đồng chí, đạt tỷ lệ 3,26% so với dân số; lực lượng tự vệ 208 đồng chí đạt tỷ lệ 3,57% so với tổng số công chức viên chức, người lao động; đảng viên 115 đồng chí, đạt tỷ lệ 27,38% so với dân quân tự vệ (Đảng viên trong dân quân đạt tỷ lệ 10,52%, đoàn viên đạt 44,47%, quân nhân phục viên xuất ngũ 1,75%, nữ dân quân tự vệ đạt 31,40%).
* Chỉ tiêu 9.6. Có dịch vụ công trực tuyến một phần
Công tác triển khai thực hiện tiếp nhận, giải các hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công của tỉnh luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị có trình độ chuyên môn, được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trong tình hình hiện nay.
Đến nay, huyện Côn Đảo đã cung cấp 187 thủ tục hành chính, đạt 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp Dịch vụ công trực tuyến Một phần trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
* Chỉ tiêu 9.7. Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định: Năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định với tổng điểm các tiêu chí trên địa bàn huyện Côn Đảo đều đạt trên 50% điểm tối đa của các tiêu chí.
c) Đánh giá: Đến năm 2023, huyện Côn Đảo đạt chuẩn tiêu chí số 09 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công theo quy định, đạt 100%.
5. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Đến nay, trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Côn Đảo đã xây dựng kế hoạch cụ thể, cân đối nguồn vốn và các điều kiện để thực hiện. Huyện Côn Đảo không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản đối với các công trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Côn Đảo.
6. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
6.1. Quan điểm: Quán triệt quan điểm “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là chiến lược, xây dựng nông thôn mới là căn bản, tái cơ cấu nông nghiệp là then chốt, người nông dân là chủ thể” và “Xây dựng nông thôn mới là quá trình liên tục, lâu dài, có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc”. Tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, đồng thời phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi liên kết, phát triển nông nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường; quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
6.2. Mục tiêu: Tiếp tục xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng nông thôn lên mức tiệm cận với khu vực đô thị; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, hiện đại và kết nối chặt chẽ với quá trình đô thị hóa; kinh tế nông thôn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, nông dân chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường, cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững.
6.3. Nội dung, giải pháp
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc nội dung tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và hệ thống các chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp Nhân dân để từng cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng, chính quyền, các cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là người đứng đầu các tổ chức, các cơ quan và người dân hiểu rõ, đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tình hình mới.
Xác định xây dựng nông thôn mới là quá trình thường xuyên, liên tục. Xây dựng nông thôn mới có điểm khởi đầu không có điểm kết thúc. Huyện chuẩn nông thôn mới tiếp tục xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Đúc kết, nhân rộng các phong trào quần chúng trong xây dựng đời sống văn hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Phát động rộng rãi các phong trào thi đua đi vào chiều sâu, nội dung đa dạng, hình thức phong phú, tạo sự đồng thuận cao và sức lan tỏa, làm thay đổi nhận thức của người dân, cùng chung sức xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và kịp thời tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng nông thôn mới.
(2) Tập trung phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người dân nông thôn
Tiếp tục đổi mới hình thức thông tin, tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã và các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác; tổ chức thi hành các chính sách đã ban hành đến được với hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân.
Tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ quản lý và điều hành hợp tác xã, các lớp tập huấn tuyên truyền về luật hợp tác xã, về chính sách của Đảng và nhà nước để người dân thấy được lợi ích, quyền lợi mà tự nguyện tham gia vào hợp tác xã.
Tập trung củng cố các hợp tác xã yếu kém, giới thiệu các mô hình mới, những khoa học kỹ thuật tiến tiến, phù hợp với điều kiện thực tế nhằm giúp hợp tác xã có tư liệu đa dạng để áp dụng và triển khai sản xuất, kinh doanh các dịch vụ của hợp tác xã.
Tổ chức tham quan học tập mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả trong và ngoài tỉnh nhằm tạo điều kiện cho cán bộ và người dân được tiếp cận, học hỏi và nắm bắt kinh nghiệm thực tiễn về cách thức tổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả để áp dụng vào điều kiện thực tế địa phương.
Hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị làm việc của các hợp tác xã mới thành lập và tạo điều kiện các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi cho các hợp tác xã để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các chính sách của Trung ương và các chính sách đặc thù của tỉnh như các Nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh như Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về Chương trình đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu... để tạo nguồn lực hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất. Tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, triển khai các dự án, chương trình khuyến nông - khuyến ngư, hỗ trợ người dân đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, khuyến khích liên kết sản xuất - tiêu thụ, tạo chuyển biến tích cực trong nông nghiệp, đặc biệt phát triển các loại cây chủ lực, cây đặc sản có hiệu quả kinh tế, phù hợp với quy hoạch nông nghiệp, kết hợp du lịch sinh thái tại Côn Đảo.
(3) Bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn
Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức để người dân tham gia bảo vệ môi trường, chỉ đạo các xã thực hiện thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn huyện. Nâng cao tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn huyện đến năm 2025 đạt trên 75%; thu gom các loại chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, y tế, bao bì thuốc bảo vệ thực vật vận chuyển về khu xử lý tập trung.
Nhân rộng các mô hình phân loại rác thải tại nguồn ngay từ từng hộ gia đình; đẩy mạnh việc giao cho các đoàn thể, hộ gia đình thực hiện các tuyến đường tự quản, tuyến đường kiểu mẫu và triển khai trồng cây xanh tại các tuyến đường giao thông nông thôn; vận động Nhân dân chỉnh trang vườn tạp, nhà ở, xây dựng cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp, xây dựng Côn Đảo thành nơi đáng sống.
(4) Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa; giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội
Tranh thủ mọi nguồn lực, tăng cường xã hội hóa giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất, chú trọng các công trình thể chất, sinh hoạt tập thể, trang thiết bị dạy và học…. Chú trọng quan tâm xây dựng cảnh quan môi trường giáo dục, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Tăng cường xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế trên địa bàn huyện. Nâng cao chất lượng công tác khám sức khỏe ban đầu, công tác dự phòng.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa. Huy động mọi nguồn lực để xây dựng các thiết chế văn hóa. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa - thể thao.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, phát huy vai trò của nhân dân trong giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn; nhân rộng mô hình, nâng cao hiệu quả hoạt động tổ tự quản bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn.
(5) Hoàn thiện cơ chế và huy động nguồn lực để phát triển
Xây dựng cơ chế để thực hiện tốt Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, tập trung vào hỗ trợ sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn, hữu cơ, liên kết; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;…
Tiếp tục tận dụng tối đa nguồn lực từ tỉnh, huyện; ưu tiên nguồn lực cho thực hiện xây dựng nông thôn mới, huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng và tiếp tục huy động đóng góp của nhân dân trên cơ sở tự nguyện, nhằm hoàn thành các mục tiêu đến năm 2025.
(6) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
Đưa nội dung về xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện để tiếp tục xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cả hệ thống chính trị trong giai đoạn 2021-2025, gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả thực hiện, xác định đây là thước đo để đánh giá hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với đời sống người dân.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, phương thức hoạt động và tích cực tham gia thực hiện một số tiêu chí nông thôn mới. Phát huy tốt vai trò giám sát, đánh giá, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, giảm nghèo bền vững.
Tiếp tục thực hiện kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo, xác định đây là một giải pháp quan trọng tạo nên thành công của Chương trình. Tăng cường bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới.
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ: Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện Côn Đảo đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023 đã được UBND huyện Côn Đảo hoàn thành đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục. Hồ sơ đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, thẩm tra, đánh giá đảm bảo theo đúng quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025 và Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025.
2. Về kết quả thực hiện và mức độ đạt chuẩn các tiêu chí huyện nông thôn mới: Huyện Côn Đảo đạt chuẩn các chỉ tiêu, tiêu chí huyện nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới: Tính đến thời điểm báo cáo, huyện Côn Đảo không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
III. KIẾN NGHỊ
1. Trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm tra, đối chiếu với Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đánh giá huyện Côn Đảo đủ điều kiện đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023.
2. UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xét, công nhận huyện Côn Đảo đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023./.